This article has been translated from English to Vietnamese.

Chỉ báo Alligator được tạo ra bởi Bill Williams.

Alligator được sử dụng để xác nhận xu hướng giá hiện tại và hướng chính của chúng.

Ngoài việc xác định các xu hướng hiện có, các nhà giao dịch có kinh nghiệm còn sử dụng chỉ báo Alligator để tham gia vào các động thái ngược xu hướng.

Về nguyên tắc, chỉ báo kỹ thuật Alligator là sự kết hợp của các Đường Cân Bằng (Moving Averages) sử dụng hình học fractal và động lực học phi tuyến.

Ba Đường Cân Bằng được gọi là Hàm, Răng, và Môi.

Đường màu xanh (Hàm của Alligator) là Đường Cân Bằng cho khung thời gian được sử dụng để xây dựng biểu đồ (Moving Average được làm mượt với chu kỳ 13, di chuyển tới tương lai 8 thanh);

Đường màu đỏ (Răng của Alligator) là Đường Cân Bằng cho khung giá trị thời gian thấp hơn một cấp (Moving Average được làm mượt với chu kỳ 8, di chuyển tới tương lai 5 thanh);

Đường màu xanh lá cây (Môi của Alligator) là Đường Cân Bằng cho khung giá trị thời gian, thấp hơn một cấp nữa (Moving Average được làm mượt với chu kỳ 5, di chuyển tới tương lai 3 thanh).

Alligator Indicator

Môi, Răng, và Hàm của Alligator cho thấy sự tương tác của các khung thời gian khác nhau.

Vì các xu hướng rõ ràng chỉ có thể nhìn thấy trong 15 đến 30 phần trăm thời gian, nên cần phải theo dõi chúng và tránh làm việc trên các thị trường chỉ dao động trong một số khoảng giá nhất định.

Alligator đang ngủ.

Khi Hàm, Răng, và Môi đóng lại hoặc xoắn vào nhau, điều đó có nghĩa là Alligator chuẩn bị ngủ hoặc đã ngủ rồi.

Khi nó ngủ, nó ngày càng đói hơn.

Càng ngủ lâu, nó càng thức dậy với cơn đói dữ dội hơn.

Alligator thức dậy.

Điều đầu tiên nó làm sau khi thức dậy là mở miệng và ngáp.

Alligator ăn.

Sau đó, mùi thức ăn lan đến mũi nó: thịt bò đực hay thịt gấu, và Alligator bắt đầu săn mồi.

Alligator bị hôn mê thực phẩm.

Sau khi ăn đủ no, Alligator bắt đầu mất hứng thú với thức ăn/giá cả (các Đường Cân Bằng gộp lại với nhau). Đây là lúc để chốt lời.

Thông số Mặc định:

  • (13) – Số Chu Kỳ dùng cho Hàm
  • (8) – Số Chu Kỳ dùng cho Răng
  • (5) – Số Chu Kỳ dùng cho Môi
  • (8,5,3) – Dịch chuyển cho Hàm, Răng, Môi